Mục lục
Khi chúng ta giao tiếp, bộ não sẽ tự động liên quan đến bàn tay, truyền cảm xúc và suy nghĩ của chúng ta mà chúng ta không nhận ra. Như vậy, ngôn ngữ cơ thể của đôi bàn tay có thể diễn đạt những điều chúng ta không thể nói bằng lời. Học cách đọc ngôn ngữ này có thể giúp ích trong nhiều tình huống và các loại mối quan hệ khác nhau. Thật thú vị khi có kiến thức này để làm chủ các cử chỉ của riêng bạn và thể hiện chính xác những gì bạn muốn trong các tương tác của mình. Hãy khám phá trong bài viết này 13 cử chỉ ngôn ngữ cơ thể bằng tay sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về mọi người và thể hiện bản thân hiệu quả hơn.
“Sự lấp lánh trong ánh mắt, chính giọng nói, biểu hiện cơ thể hay sở thích của bạn tiết lộ vị trí của bạn trái tim là”
Ester Correia
13 cử chỉ ngôn ngữ cơ thể của bàn tay
-
Cái chạm tay
Chạm tay là một của các yếu tố biểu cảm của ngôn ngữ cơ thể của bàn tay. Chúng ta có thể thể hiện những cảm giác khác nhau từ sự đụng chạm. Cách chúng ta chạm vào mọi người cho thấy chúng ta cảm thấy thế nào về họ. Khi tiếp xúc với lòng bàn tay, nó biểu thị sự quen thuộc, tình cảm và sự ấm áp. Cái chạm chỉ bằng đầu ngón tay thể hiện ít tình cảm hơn và thậm chí là một sự khó chịu nhất định. Khi ai đó chạm vào bạn và bạn nhận thấy tay mình ấm áp, điều đó có thể có nghĩa là bạn ít nhiều cảm thấy thoải mái. Mặt khác, bàn tay lạnh và ẩm có nghĩa là người đó đangcăng thẳng, nhưng không hẳn là do bạn.
-
Lòng bàn tay hướng lên
Lòng bàn tay mở rộng thường có tác dụng tích cực đối với mọi người. Chẳng hạn, thật thú vị khi định vị bàn tay của bạn theo cách này để chốt một giao dịch. Cử chỉ này cũng có thể được kết hợp với cánh tay dang rộng, điều này sẽ thể hiện sự chấp nhận, tin tưởng và cởi mở. Khi bạn định vị bản thân theo cách này và đột ngột chuyển động vai, điều đó có thể cho thấy sự cam chịu hoặc yếu đuối, như thể muốn nói: “Tôi không biết”.
-
Lòng bàn tay úp xuống
Cử chỉ ngôn ngữ cơ thể của bàn tay này thể hiện sự tự tin nhưng cũng có thể thể hiện sự cứng rắn. Lòng bàn tay hướng xuống, với các ngón tay mở rộng, nó thể hiện quyền lực nhất định và thậm chí là sự thống trị hoặc thách thức. Khi ai đó chiếm vị trí này khi nói chuyện với bạn, điều đó có nghĩa là họ sẽ không nhúc nhích và bạn cần thay đổi cách tiếp cận của mình. Khi kết hợp với động tác cắt, lòng bàn tay hướng xuống thể hiện rõ ràng sự bất đồng.
-
Đặt tay ra sau cơ thể
Tư thế đặt tay này thể hiện sự tự tin khi thân trước và các yếu tố quan trọng lộ ra. Bạn sẽ thấy cử chỉ này thường xuyên xảy ra với đàn ông và mặc dù tốt nhất là bạn nên giơ tay ra, đây là một ngoại lệ đối với quy tắc khi thể hiện sự tự tin bằng tay. Nhiều người cảm thấy khó chịu khi bị quan sát trong trường hợp nàyvị trí, họ cảm thấy trần trụi.
-
Bàn tay nắm chặt lại
Cử chỉ ngôn ngữ cơ thể này của bàn tay biểu thị sự quyết tâm và vững vàng – hãy tưởng tượng ai đó đã sẵn sàng cho một cuộc chiến hoặc một trò chơi bóng đá. Nó cũng có thể có nghĩa là không linh hoạt, khi được thực hiện mạnh hơn với lòng bàn tay úp xuống. Nắm chặt tay với ngón tay cái cong lại thể hiện sự khó chịu, người đó đang lo lắng và cố gắng cứng rắn.
-
Tay đặt ngang tim
cử chỉ cho thấy mong muốn được tin tưởng hoặc chấp nhận. Mặc dù có ý định giao tiếp chân thành, nhưng điều đó không nhất thiết có nghĩa là trung thực. Nó chỉ có nghĩa là: “Tôi muốn bạn tin tôi (dù điều tôi nói có đúng hay không)”. Nó cũng có thể có nghĩa là: “Tôi đang nói điều này từ trái tim”.
-
Các động tác cắt tay
Đây là một hành động có thẩm quyền của ngôn ngữ cơ thể bàn tay. Người dùng tay chém vào không khí đã hạ quyết tâm và có lẽ sẽ không thay đổi quyết định. Cử chỉ cũng có thể được sử dụng như một cách để quan sát. Ví dụ: để tách một ý tưởng thành các danh mục, chúng ta có thể thực hiện bước này. Nếu bạn sử dụng cử chỉ, hãy cố gắng đừng hung hăng khi làm như vậy.
-
Chỉ tay
Chỉ tay vào người trong khi lời nói không phải là một điều tích cực. Điệu bộ được sử dụng để áp đặt bản thân, cha mẹ làm điều này với những đứa trẻ không vâng lời vàgiáo viên với học sinh vô kỷ luật. Đó là một cử chỉ ngôn ngữ cơ thể của bàn tay được hiểu là hung hăng và tức giận. Trong mọi trường hợp, việc chỉ vào một người được coi là bất lịch sự. Việc chỉ tay có thể tế nhị hơn.
Một ngón tay tinh nghịch kết hợp với một cái nháy mắt là một biểu hiện thú vị của sự tán thành và công nhận. Chỉ tay vào không trung giúp nhấn mạnh lời nói, thuyết phục mọi người về sự tự tin và uy quyền của bạn. Bạn có thể nhận thấy cách các chính trị gia và người sử dụng lao động sử dụng điều này trong bài phát biểu của họ.
-
Việc xoa tay
Việc xoa tay thể hiện sự lo lắng hoặc phấn khích về điều gì đó đến. Điệu bộ này được sử dụng để xua tan căng thẳng, nhưng trở nên rất phấn khích trước một điều gì đó sắp xảy ra là một hình thức căng thẳng tích cực. Một chuyển động liên quan đến điều này là uốn cong các khớp, thể hiện sự sẵn sàng hành động – cử chỉ này thường được nam giới sử dụng nhất.
-
Bóp hoặc đan tay vào nhau
Bắt tay và búng ngón tay là cử chỉ thể hiện sự khó chịu, có thể thể hiện sự lo lắng hoặc sợ hãi. Người đó đang cố trấn an bản thân rằng mọi chuyện rồi sẽ ổn. Một biến thể của ngôn ngữ cơ thể bàn tay có ý nghĩa tương tự là xoa cổ tay.
Hai bàn tay và các ngón tay đan vào nhau biểu thị sự thất vọng và lo lắng. Người đó có thể đang nghĩ, "Mọi thứ đang diễn ra không như ý muốn." Tốt hơn là nên chuẩn bị khihãy chú ý điều này.
-
Hai bàn tay đặt các đầu ngón tay vào nhau
Trong cử chỉ này, hai lòng bàn tay hướng vào nhau chỉ với các ngón tay chạm vào nhau. Đó là một cuộc biểu tình của sự tự tin. Người ta thường thấy biểu hiện này ở các luật sư hoặc người chơi cờ, những người vừa tìm ra cách để đánh bại đối thủ của mình. Không nên sử dụng ngôn ngữ cơ thể bằng tay này quá mức vì nó có thể đe dọa mọi người.
-
Đưa tay lên hông
Thông thường, cử chỉ này có thể bị nhầm lẫn với sự thù địch, nhưng nó thường chỉ là một vị trí sẵn sàng. Hành động này phổ biến đối với những người nghiện công việc, vận động viên và những người có năng suất cao. Biểu hiện vẫn có thể là sự thể hiện quyền lực và ưu thế. Ví dụ, đó là một cử chỉ được quân nhân sử dụng để thể hiện sự quyết đoán và kiểm soát tình hình.
Xem thêm: Biết lời cầu nguyện mạnh mẽ này để xua đuổi cái ác
-
Đút tay vào túi quần
Vẫn đút tay vào túi biểu thị sự không sẵn lòng, miễn cưỡng và không tin tưởng. Nếu một người đút tay vào túi trong suốt cuộc trò chuyện, bạn vẫn cần xây dựng lòng tin và sự quan tâm.
Xem thêm: Thứ Năm ở Umbanda: khám phá orixás của Thứ Năm
Ngay cả khi ai đó cố gắng che giấu suy nghĩ hoặc cảm xúc của họ, họ vẫn ra hiệu bằng tay có thể chứng minh sự thật. Nếu bạn có kiến thức về ngôn ngữ cơ thể của bàn tay, bạn có thể phân tích và thu được kết quả. Thật thú vị khi bạn cũng chú ý đến bàn tay của chính mình. Sử dụng các cử chỉmột cách có ý thức để nó truyền tải thông điệp mà bạn thực sự mong muốn. Cử chỉ có thể được sử dụng để xây dựng mối quan hệ, gây ảnh hưởng đến mọi người, làm ăn phát đạt, trong số nhiều việc khác.;
Hãy sử dụng kiến thức về ngôn ngữ cơ thể của bàn tay để có lợi cho bạn và đạt được kết quả cá nhân xuất sắc với nó. Nếu bạn quan tâm đến chủ đề này, hãy tìm hiểu sâu hơn và cố gắng nghiên cứu ngôn ngữ cơ thể một cách tổng thể.;
Tìm hiểu thêm:
- Biết ngôn ngữ cơ thể của lòng bàn tay và ngón tay cái
- Biết một số cử chỉ ngôn ngữ cơ thể của cánh tay
- Ngôn ngữ cơ thể khi bắt tay – nó hoạt động như thế nào?